RSV là gì?

RSV là viết tắt của virus hợp bào hô hấp. Đây là một tác nhân gây bệnh nhiễm trùng đường hô hấp rất phổ biến, xuất hiện theo mùa và dễ lây lan từ người này sang người khác.1
Hầu hết các trường hợp nhiễm  RSVđều nhẹ, nhưng cũng có những trường hợp nghiêm trọnghơn.1

    RSV xảy ra theo mùa (từ mùa thu đến mùa xuân) và rất dễ lây nhiễm.1

    RSV dễ lây lan qua đường  ho, hắt hơi, và tiếp xúc và tiếp xúc gần như ôm ấp hoặc hôn.2

    RSV có thể tồn tại trong nhiều giờ trên bề mặt nhẵn và đồ chơi. Virus có thể lây lan khi trẻ sơ sinh chạm vào những bề mặt này và sau đó phát triển, ví dụ như trên mặt.2

    Anh chị em lớn tuổi là nguồn lây nhiễm RSV phổ biếnở trẻ sơ sinh.2,3

Tại sao việc phòng ngừa RSV lại quan trọng?

  • RSV có thể ảnh hưởng đến bất kỳ đứa trẻ nào! 
  • Đối với hầu hết trẻ sơ sinh, virus chỉ gây ra các triệu chứng nhẹ, giống cảm lạnh.3
  • Tuy nhiên, ở một số trẻ, bệnh có thể trở nên trầm trọng, gây nhiễm trùng phổi hoặc viêm tiểu phế quản. Những tình trạng nghiêm trọng này có thể gây khó thở cho trẻ và cần oxy bổ sung.3–6
    • Khoảng 4 trên 10 trẻ sơ sinh nhiễm RSV có thể phát triển các bệnh nhiễm trùng phổi như viêm tiểu phế quản hoặc viêm phổi.5
    • Nhiễm RSV là nguyên nhân phổ biến nhất  dẫn đến nhập viện ở trẻ em dưới 12 tháng tuổi.7
    • Rất khó để dự đoán  trẻnào sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi RSV. Do đó,  mọi trẻ sơ sinh đều có nguy cơbị bệnh nặng và phải nhập viện.8,9

Beyfortus® là gì?

Beyfortus® chứa hoạt chất Nirsevimab ( một kháng thể chống lại virus RSV) và là một  phương pháp miễn dịch thụ động  giúp bảo vệ trẻ khỏi cácbệnh nặng liên quan đến RSV. Sản phẩm này giúp  giảm đáng kể tỷ lệ nhập viện do RSV ở trẻ sơ sinh dưới 12 tháng tuổi.7,10

Khuyến nghị từ Viện Robert Koch

Ủy ban Thường trực về Tiêm chủng tại Viện Robert Koch (STIKO)  khuyến nghị sử dụng Nirsevimab (Beyfortus®) cho tất cả trẻ dưới 12 tháng tuổi.7

  • Trẻ em sinh trong mùa RSV (tháng 10 đến tháng 3) nên được tiêm Nirsevimab ngay sau khi sinh  tại bệnh viện hoặc trong  lần khám sức khỏe U2 (“U2-Untersuchung” bằng tiếng Đức).7
  • Trẻ sinh  trước mùa RSV nên được tiêm Nirsevimab trước mùa RSV đầu tiên (tháng 9 đến tháng 11).7

Beyfortus® là gì?

Beyfortus® chứa hoạt chất Nirsevimab ( một kháng thể chống lại virus RSV) và là một  phương pháp miễn dịch thụ động  giúp bảo vệ trẻ khỏi cácbệnh nặng liên quan đến RSV. Sản phẩm này giúp  giảm đáng kể tỷ lệ nhập viện do RSV ở trẻ sơ sinh dưới 12 tháng tuổi.7,10

Khuyến nghị từ Viện Robert Koch

Ủy ban Thường trực về Tiêm chủng tại Viện Robert Koch (STIKO)  khuyến nghị sử dụng Nirsevimab (Beyfortus®) cho tất cả trẻ dưới 12 tháng tuổi.7

  • Trẻ em sinh trong mùa RSV (tháng 10 đến tháng 3) nên được tiêm Nirsevimab ngay sau khi sinh  tại bệnh viện hoặc trong  lần khám sức khỏe U2 (“U2-Untersuchung” bằng tiếng Đức).7
  • Trẻ sinh  trước mùa RSV nên được tiêm Nirsevimab trước mùa RSV đầu tiên (tháng 9 đến tháng 11).7

Nirsevimab hoạt động như thế nào?

Vì hệ miễn dịch của trẻ chưa trưởng thành, trẻ dễ bị nhiễm virus và vi khuẩn hơn.11

Ngay sau khi được tiêm, kháng thể Nirsevimab hỗ trợ hệ miễn dịch của trẻ và chống lại virus RSV nếu có nguy cơ nhiễm bệnh, mang lại bảo vệ thụ động.12,13,14

    • Miễn dịch thụ động là phương pháp bổ sung kháng thể từ bên ngoài để tạo ra miễn dịch ngay lập tức chống lại một số tác nhân gây bệnh.
    • Kháng thể sẽ bị phân hủy theo thời gian, vì vậy miễn dịch không kéo dài vĩnh viễn.
    • Kháng thể không được lấy từ động vật hay con người mà được sản xuất trong phòng thí nghiệm.

Trẻ sẽđược tiêm Beyfortus® như thế nào?

Hoạt chất này được tiêm vào bắp, thường là phần ngoài đùi.13

Liều lượng được xác định dựa trên cân nặng của trẻ.13


Thuốc được sử dụng bao lâu một lần?

Nirsevimab được tiêmmột lần cho trẻ sơ sinh và đã được cho thấy có tác dụng bảo vệ trong 5 tháng, tương ứng với toàn bộ mùa RSV trong những tháng mùa đông.13

Trẻ sẽđược tiêm Beyfortus® như thế nào?

Hoạt chất này được tiêm vào bắp, thường là phần ngoài đùi13

Liều lượng được xác định dựa trên cân nặng của trẻ.13


Thuốc được sử dụng bao lâu một lần?

Nirsevimab được  tiêmmột lần cho trẻ sơ sinh và đã được  cho thấy có tác dụng bảo vệ trong 5 tháng,  tương ứng với toàn bộ mùa RSV trong những tháng mùa đông.13

Các tác dụng phụ có thể xảy ra là gì?

Beyfortus® đã được sử dụng ở nhiều  quốc giavà đã bảo vệ nhiều trẻ sơ sinh trong mùa RSV vừa qua.

Hoạt chất này thường được dung nạp tốt vì kháng thể cung cấp bảo vệ thụ động mà không kích hoạt phản ứng mạnh từ hệ miễn dịch như trong các loại vắc-xin chủ động.

Các tác dụng phụ  phổ biến nhất là sốt, phát ban và phản ứng tại chỗ tiêm (đau, cứng, sưng).13

Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ với bác sĩ nhi khoa.

Nếu trẻ gặp tác dụng phụ nghiêm trọng sau khi tiêm, hãy liên hệ ngay với bác sĩ nhi khoa hoặc dịch vụ cấp cứu. Hiện không ghi nhận tương tác thuốc nào và Nirsevimab có thể được sử dụng cùng với các loại vắc-xin nhi khoa khác.14

Tuy nhiên, bạn nên thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc mà  trẻ đang sử dụng.

    Rửa tay thường xuyên trong ít nhất 20 giây3

    Hắt hơi và ho vào khuỷu tay hoặc  khăn giấy, sau đó vứt khăn giấy ngay lập tức.3

    Khử trùng các vật dụng như bề mặt cứng, đồ chơi và các dụng cụ khác khi thành viên trong gia đình có triệu chứng cảm lạnh.3

    Tránh tiếp xúc giữa trẻ sơ sinh và người có triệu chứng cảm lạnh.3

    1. Viện Robert Koch (RKI). Hướng dẫn RKI. RSV. https://www.rki.de/DE/Content/Infekt/EpidBull/Merkblaetter/Ratgeber_RSV.html (tính đến ngày 08.08.2024. Truy cập ngày 28.08.2024).
    2. Jacoby P và cộng sự. Epidemiol Infect 2017; 145(2): 266–271.
    3. EFCNI. Tất cả những điều bạn cần biết về RSV. https://www.efcni.org/activities/campaigns/are-you-rsv-aware/de/#1655792628788-c2eda582-b24d (được truy xuất vào ngày 22.08.2024).
    4. Yamin D và cộng sự. Proc Natl Acad Sci USA 2016; 113(46): 13239–13244.
    5. Piedmont G & Perez MK. Pediatr Rev 2014; 35(12): 519–530.
    6. Lãnh đạo S và Kohlhase K. Pediatr Infect Dis J 2002; 21(7): 629–632.
    7. Viện Robert Koch. Bản tin dịch tễ học 26/2024.
    8. Bianchini S và cộng sự. Vi sinh vật 2020; 8(12): 2048.
    9. Meissner HC. N Engl J Med 2016; 374(1): 62–72.
    10. Drysdale SB và cộng sự. N Engl J Med. 2023; 389(26): 2425–2435.
    11. Simon AK và cộng sự. Proc Biol Sci. 2015 Dec 22; 282 (1821): 20143085.
    12. Domachowske và cộng sự. The Pediatric Infectious Disease Journal 37(9):trang 886–892, tháng 9 năm 2018.
    13. Cơ quan Quản lý Dược Châu Âu. Beyfortus. https://www.ema.europa.eu/en/medicines/human/EPAR/beyfortus. (Kể từ ngày 16.07.2024. Truy cập ngày 28.08.2024).
    14. Hiệp hội miễn dịch học Đức e.V. Tiêm chủng thụ động và chủ động. https://das-immunsystem.de/wissenswertes/schutzimpfung/passive-und-aktive-impfung/. Truy cập ngày 28.08.2024

MAT-DE-2405248-1.0-02/2025

Copyright © 2024 Sanofi-Aventis Deutschland GmbH. Alle Rechte vorbehalten.
Diese Seite richtet sich an Interessenten aus Deutschland.
Für unsere Webseiten wurden Bilder von iStockphoto.com, Fotolia.de, gettyimages.de, pexels.com und photocase.de verwendet.

NUTZUNGSBEDINGUNGEN         DATENSCHUTZ        KONTAKT        IMPRESSUM